Trong thời gian qua, Ngành Y tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đặc biệt ứng dụng thành công nhiều thành tựu khoa học công nghệ y học tiên tiến ngang tầm với Các nước trong khu vực, các kỹ thuật hiện đại này đã được hỗ trợ bằng phần mềm tin học chuyên dụng. Điều đó nói lên rằng, ngày nay CNTT là động lực cho nhiều ngành khoa học phát triển, đặc biệt với ngành Y tế hết sức quan trọng.
Trên cơ sở chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hoá giai đoạn 2001-2005 của Bộ Chính trị theo chỉ thị 58/CT-TW ngày l7/10/2000, Chính phủ, các bộ ngành và địa phương đã có quyết định phê duyệt các chương trình hành đọng, các đề án tin học hoá trong từng lĩnh vực hoặc địa bàn – với tinh thần “Phải xây dựng và triển khai thực hiện có kết quả và hiệu quả kế hoạch 5 năm về ứng dụng và phát triển CNTT như một phần ưu tiên trong kế hoạch hàng năm về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đơn vị mình” – từ chính phủ, Bộ, Ngành, xuống địa phương đã ban hành “Đề án tin học hoá” và nhiều trung tâm CNTT ra đời tham mưu cho lãnh đạo về mặt kỹ thuật nghiệp vụ của công tác ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, và hỗ trợ kỹ thuật cho cơ sở triển khai ứng dụng tin học vào các lĩnh vực công tác.
Đà Nẵng - là một thành phố trẻ trực thuộc TW - nằm ở trung độ của đất nước, có một vị trí chiến lược rất quan trọng về quốc phòng và tiềm năng dồi dào để phát triên kinh tế, khoa học và xã hội, để thành phố xứng đáng là mộl trong những trung tâm phát triển trọng điểm miền Trung và của cả nước như quy hoạch tổng thể phát triển thành phố Đà năng đến năm 2010 và 2020 đã được chính phủ phê duyệt. Do vậy việc ứng dụng và phát triển CNTT là một điều kiện tối cần thiết đốc thúc đẩy cho sự phát triển của thành phố trong dó có ngành Y tế. Nhưng hiện nay việc ứng dụng CNTT của ngành Y Tế mới ở giai đoạn khởi đầu, và việc bắt đầu với nhiều lúng túng. Do đó muốn phát triển việc ứng dụng CNTT trong ngành, trước hết cần xây dựng đề án, định hướng, xác định mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho từng thời gian, giúp cho các bước triển khai thực hiện được thuận lợi hơn và đem lại kết quả.
1. Vài nét về thực trạng CNTT của ngành y tế Thành phố Đà Nẵng
Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin của ngành Y tế TP Đà Nẵng còn rất khiêm tôn. Với 25 đơn vị trực thuộc Sở Y tế có khoảng 3.000 cán bộ công chức lao động làmviệc chỉ có 185 máy vi tính các loại, 95 máy in va 20 máy Fax modem, trong đó có 2/3 số máy có đời từ năm 2000 về trước.
Về hoạt động giữa các đơn vị chưa kết nối mạng với nhau, mạng nội bộ (LAN) mới chỉ thực hiện tại Công ty Dược Đà Nẵng. Ngoài ra xây dựng mạng kết nối với UBND TP Đà Nẵng qua kênh điện thoại vào năm 1999.
Về phần mềm, các đơn vị trực thuộc ngành Y tế TP Đà Nẵng hầu như chưa có chương trình ứng dụng nào đáng kể ở mức chuyên nghiệp. Nếu có thì chỉ mới ứng dụng hoạt động độc lập trong nội bộ đơn vị , và chưa thống nhất chung cho toàn ngành. Các phần mềm ứng dụng chủ yếu viết trên ngôn ngữ Access, Foxpro. . như phần mềm quản lý thuốc sử dụng tại các bệnh viện, phần mền quản lý Tài Chính (do Sở Tài chính cấp), phần mềm quản lý nhân sự (doBan Tổ Chức Chính Quyền TP cấp).
Về nguồn nhân lực: trong tổng số 3.102 cán bộ công chức của ngành có 04 người có trình độ đại học về tin học, 06 người trung cấp, 34 người KTV và 506 người tin học văn phòng. Như vậy tính chung chỉ mới 18% số CBCC có hiểu biết và sử dụng máy vi tính, riêng trong khối cán bộ quản lý tỉ lệ này vào khoản 40%. Số cán bộ công chức biết sử dụng và khai thác mạng LAN và INTERNET thì còn quá ít.
Nhìn chung, trong thời gian qua việc đầu tư nguồn lực về CNTT của ngành Y tế Đà Nẵng còn hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu để ứng dụng CNTT vào phát triển của ngành Y tế. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa xây dựng được đề án và chưa định hướng cụ thể để phát triển,do vậy việc trang bị máy móc, phương tiện, trang thiết bị đào tạo nhân lực chưa được đầu tư thích hợp, chỉ mang tính tự phát, không đồng bộ. lại ở xa Trung tâm CNTT của Bộ Y tế nên việc nhận sự hổ trợ kỹ thuật trong hoạt động chưa nhiều. Tất cả xem ra vẫn còn mới mẽ và phải được bắt đầu trở lại một cách hệ thống và từng bước.
2. Định hướng ứng dụng và phát triển CNTT của ngành Y tế Đà Nẵng
a. Mục tiêu chung
Phấn đấu đến năm 2005 các các bệnh viện và đơn vị trực thuộc Sở Y tế Đà Nẵng đều triển khai ứng dụng CNTT trong công tác quản lý một cách hệ thống, và nối mạng thông suốt với Sở Y tế.Xây dựng phần mềm quản lý theo từng lĩnh vực thống nhất chung toàn ngành.
b. Mục tiêu cụ thể'
- Đào tạo đội ngũ CB chuyên trách và bán chuyên trách về CNTT Y tế để đáp ứng nhiệm vụ triển khai ứng dụng và phát triển CNTT. Phổ cập kiến thức CNTT Y tế cơ bản và sử dụng máy vi tính cho 80% cán bộ lãnh đạo, chuyên viên và cán bộ nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc Sở Y tế TP Đà Nẵng để có đủ khả năng xử lý công việc thường xuyên trên máy vi tính phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường phương tiện trang thiết bị đáp ứng cho việc triển khai ứng dụng và phát triển CNTT của ngành. Năm 2003 tập trung đầu tư trang thiết bị cho toàn ngành, xây dựng mạng LAN tại Văn phòng Sở và nối mạng một số đơn vị làm thí điểm .
- Hoàn thiện và phát triển ứng dụng phần mềm quản lý hiện có (như phần mềm quản lý thuốc sử dụng tại các bệnh viện, phần mềm quản lý các bộ, phần mềm quản lý công tác tài chính kế toán), xây dựng và triện khai thêm một số phần mềm quản lý chuyên môn nghiệp vụ như phầm mềm quản lý số liệu thống kê Bệnh viện, thống kê y tế dự phòng, quản lý viện phí, quản lý trang thiết bị Y Tế. Đến năm 2005 hoàn chỉnh các chương trình quản lý và kết nối mạng trong toàn ngành.
3. Giải pháp thực hiện
Xây dựng đề án, căn cứ vào "Đề án Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2002-2005 " đã được UBND Thành phố phê duyệt tại quyết định số 5309/QĐ-UB ngày 15/7/2002, Sở Y Tế xây dựng "Đề án ứng dụng và phát triển CNTT vào lĩnh vực Y Tế tại Thành phố Đà Nẵng” để định hướng và làm căn cứ triển khai toàn ngành thực hiện trong thời gian đến.
- Giao trách nhiệm cho lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Sở Y Té lập kế hoạch triển khai đề án ứng dụng và phát triển CNTT trên cơ sở thống nhất quản lý chung của ngành.
- Đào tạo nguồn nhân lực CNTT Y tế, căn cứ vào nhu cầu trong đề án đã được phê duyệt, trước mắt tập trung mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC của ngành về kiến thức tin học căn bản, khả năng sử dụng máy vi tính nhằm khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả các chương trình ứng dụng phục vụ quản lý nghiệp vụ, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý. Bên cạnh đó chọn một số cán bộ có năng lực cho đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin để tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới: quản trị hệ thống kỹ thuật, phân tích quản lý, vận hành hệ thống mạng, duy trì, bão dưỡng toàn bộ hệ thống và phát triển ứng dụng CNTT.
- Đầu tư phần cứng: Trước mắt cho nâng cấp và thay thế số máy tính trang bị trước năm 2000 để đảm bảo truyền tải mạng và truy cập thông tin. Căn cứ vào quy mô, năng lực cán bộ của từng đơn vị trực thuộc để đầu tư trang bị thiết bị mới phù hợp để phát huy tác dụng và khả năng ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tại đơn vị.
- Đầu tư phần mềm tranh thủ các phần mềm về chương trình ứng dụng sẵn có và thống nhất của Bộ Y Tế, của một số ngành có liên quan tại địa phương, có thể mở rộng hoặc điều chỉnh thêm một số nội dung cho phù hợp với đặc điểm: yêu cầu quản lý của từng đơn vị trên cơ sở vẫn đảm bão tính thống nhất và tính bảo mật theo quy định chung .
- Kinh phí tranh thủ nguồn ngân sách nhà nước địa phương, nguồn hỗ trợ của TW và các nguồn viện trợ nếu có.
Kế hoạch hoạt động
STT |
Nội dung công việc |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
01 |
Xây dựng đề án |
||||
02 |
Đào tạo nhân lực sử dụng và vận hành |
||||
03 |
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng sẵn có |
||||
04 |
Mở rộng đầu tư thêm cơ sở hạ tầng TTB |
||||
05 |
Hoàn thiện các phần mềm ứng dụng đã có |
||||
06 |
Phát triển các phần mềm mới |
||||
07 |
Xây dựng mạng Lan |
||||
08 |
Thí điểm nối mạng nội bộ ngành |
||||
09 |
Phát triển mạng toàn diện |
Công nghệ thông tin là một trong những ngành công nghệ phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỹ XX và đầu thế kỹ XXI, nó có một vai trò quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội và từng lĩnh vực công tác. Việc ứng dụng CNTT đối với ngành Y Tế hiện là một nhu cầu thiết thực và cấp bách, đáp ứng cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và hội nhập cộng đồng quốc tế. Do vậy Sở Y Tế thành phố Đà Nẵng quyết tâm triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vào lĩnh vực y tế để không bị tụt hậu so với 2 đầu của đất nước.
Theo Quản lý Bệnh viện toàn diện